Sau khi xong việc đăng ký doanh nghiệp tại sở kế hoạch và đầu tư, nhiều doanh nghiệp cho rằng mình đã xong mọi thủ tục, có thể bắt đầu tiến hành việc kinh doanh của mình. Để đến khi các cơ quan nhà nước đến “ hỏi thăm” thì khi đó doanh nghiệp mới bàng hoàng và phải chấp nhận nộp phạt do vi phạm các quy định của pháp luật.
Dưới đây chúng tôi xin lưu ý một số vấn đề khi doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,các doanh nghiệp mới thành
lập cần phải thực hiện các công việc sau:
- Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến
hành đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp trên một trong các tờ báo báo viết hoặc
báo điện tử trong 03 số liên tiếp (Điều 28Luật Doanh nghiệp 2005);
- Treo biển tại trụ sở của Công ty;
- Lập sổ sách Kế toán của Doanh nghiệp;
- Kê khai thuế
và nộp thuế môn bài với chi cục thuế nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Đối với các nghĩa vụ về thuế:
I.
THUẾ MÔN BÀI: (Nộp theo năm)
1. Thời điểm áp dụng:
- Doanh nghiệp mới thành lập: Sau khi có đăng ký thuế,
doanh nghiệp phải kê khai thuế môn bài trong vòng 10 ngày kể từ ngày có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc chấm nhất là ngày cuối cùng của tháng kể từ ngày cấp
đăng ký kinh doanh. Nộp thuế môn bài ở Kho bạc NN quận (huyện).
- Doanh nghiệp đang hoạt động: Việc khai thuế môn
bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm khai thuế.
2. Mức thuế:
(Nộp theo các bậc thuế, phụ thuộc vào mức vốn Điều lệ của doanh nghiệp)
(Căn cứ: Thông tư số 42/2003/TT – BTC ngày
07/05/2003).
Bậc thuế môn
bài
|
Vốn đăng ký
|
Mức thuế môn
bài cả năm
|
Bậc 1
|
Trên 10 tỷ đồng
|
3.000.000đ
|
Bậc 2
|
Từ 5 tỷ đồng - 10 tỷ đồng
|
2.000.000đ
|
Bậc 3
|
Từ 2 tỷ đồng - dưới 5 tỷ đồng
|
1.500.000đ
|
Bậc 4
|
Dưới 2 tỷ đồng
|
1.000.000đ
|
II.
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT)
(Áp dụng cho tổ chức kê khai theo phương pháp khấu trừ).
1. Kê khai
thuế: (Căn cứ theo Luật Quản lý thuế số 78/2007/QH11 ngày 29/11/2006, NĐ số
85/2007 ngày 25/05/2007 về xử lý vi phạm Pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế; TT số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 hướng dẫn một
số điều của Luật Quản lý thuế và NĐ 86/2007 hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế).
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập: Tiến hành kê
khai và nộp báo cáo thuế vào kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời điểm được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thuế.
- Doanh nghiệp đang hoạt động: Hàng tháng phải nộp
Báo cáo thuế đúng thời hạn, kể cả trong tháng không phát sinh doanh thu.
- Hồ sơ khai thuế GTGT bao gồm: Tờ khai thuế GTGT
tháng; Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chính. (Theo mẫu thống nhất của Bộ
Tài chính ban hành).
- Thời hạn: Chậm nhất là ngày thứ 20 hàng tháng nộp
tờ khai thuế GTGT.
2. Nộp thuế GTGT:
- Trong kỳ kê khai, nếu phát sinh nghĩa vụ thuế,
doanh nghiệp phải nộp số thuế đã tính vào Ngân sách nhà nước trước ngày 22 của
tháng tiếp theo kỳ tính thuế.
- Số tiền thuế phải nộp vào Kho bạc Nhà nước, doanh
nghiệp tự viết giấy nộp tiền theo hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Quyết toán
thuế GTGT:
- Hàng năm, khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp
phải lập Tờ khai tự quyết toán Thuế GTGT.
- Thời hạn nộp tờ khai: Nếu trong kỳ tính thuế,
doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh số liệu đã kê khai thì Nộp tờ khai tự quyết
toán có nội dung điều chỉnh vào trước ngày 25
tháng 01 của năm tiếp theo. Nếu không có nội dung điều chỉnh thì nộp kèm
với báo cáo tài chính năm.
III.
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Kê khai
thuế:
- Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính theo
quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo.
- Hồ sơ khai thuế TNDN bao gồm: Tờ khai thuế tạm
tính theo quý (Theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính ban hành).
2. Nộp thuế
TNDN:
- Thời hạn nộp thuế TNDN chậm nhất là ngày thứ ba
mươi của quý kê khai.
- Số tiền thuế phải nộp vào Kho bạc Nhà nước, doanh
nghiệp tự viết giấy nộp tiền theo hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Quyết toán thuế TNDN:
- Hàng năm, khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp
phải lập Tờ khai tự quyết toán Thuế TNDN.
- Thời hạn nộp tờ khai: Nộp kèm với báo cáo tài
chính năm.
- Khi quyết toán, theo số liệu của Báo cáo tài
chính, nếu số thuế TNDN còn lại phải nộp , DN phải nộp trong thời hạn 10 ngày
tính từ ngày nộp quyết toán năm.
IV.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM
- Hàng năm, sau khi kết thúc năm tài chính, doanh
nghiệp phải hoàn thành hệ thống sổ sách Kế toán và Lập báo cáo tài chính năm.
- Thời hạn nộp Báo cáo tài chính: Trong 90 ngày, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Nơi nhận
báo cáo tài chính: Chi cục thuế quận huyện nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính và
Thống kê nhà nước.
V.
THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
- Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế
đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi
trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày có sự thay đổi thông tin.
- Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế
dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế có trách nhiệm
nộp đủ số tiền thuế đã khai trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán
thuế với cơ quan thuế (trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời
điểm quyết toán thuế năm).
- Trường hợp thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký
thuế thay đổi, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
thuế đã cấp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới cho người nộp thuế.
VI.
XỬ LÝ TRONG TRƯỜNG HỢP CHẬM KÊ KHAI THUẾ VÀ NỘP THUẾ
(Căn cứ Nghị định 98/2007/NĐ – CP ngày 07/06/2007 của
Chính phủ về xử lý vi phạm Pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế).
1. Xử phạt đối
với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với
thời hạn quy định:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000đồng đến
1.000.000đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi
thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 10
đến 20 ngày.
- Phạt tiền từ 200.000đồng đến 2.000.000đồng đối với
hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ
đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 20 ngày trở lên.
2. Xử phạt đối
với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 05
đến 10 ngày.
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày.
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày.
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.
3. Xử phạt đối
với hành vi chậm nộp tiền thuế:
- Mức xử phạt là 0.05%/ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp đối với hành vi vi phạm thời hạn nộp tiền thuế.
- Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ,
ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của
thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc
trong quyết định xử lý của cơ quan thuế đến ngày người nộp thuế đã tự giác nộp
số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Lưu
ý:
Khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, các doanh nghiệp
nên trang bị cho mình những kiến thức pháp luật về hệ thống thuế của Việt Nam
như:
1. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006.
2. Nghị định số 98/2006/NĐ – CP ngày 07/06/2007 của
Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
3. Nghị định số 97/2007/NĐ – CP ngày 07/06/2007 của
Chính Phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan.
4. Thông tư số 60/2007/TT – BTC ngày 14/06/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 85/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành mốt số điều của Luật quản lý thuế.
5. Thông tư số 61/2007/TT – BTC ngày 14/06/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
6. Thông tư số 59/2007/TT – BTC ngày 14/06/2007 của
Bộ Tài chính hưóng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu.
7. Thông tư số 62/2007/TT – BTC ngày 14/06/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 97/NĐ – CP ngày 07/06/2007 của
Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan.
8. Luật thuế
giá trị gia tăng và các Văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các Văn bản hướng dẫn thi hành.