Một số lưu ý trong quyết toán thuế năm 2022. Doanh nghiệp, đơn vị cần đọc lưu ý thực hiện, tránh để sai xót. Hoàn thành tờ khai và nghĩa vụ thuế đúng thời gian quy định.
Một số lưu ý trong quyết toán thuế năm 2022
I. QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
1.Thời hạn nộp theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14:
- Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch: Chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày
31/3/2023).
- Doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch: Chậm nhất
là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt
hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ
45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
2. Mẫu biểu kê khai:
Tùy theo thực tế phát sinh của từng Doanh nghiệp để lựa chọn
mẫu biểu kê khai được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính, một số lưu ý như sau:
- Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN và một số
các mẫu quy định, áp dụng đối với phương pháp doanh thu - chi phí;
- Tờ khai thuế TNDN mẫu số 04/TNDN, áp dụng đối với phương
pháp tỷ lệ trên doanh thu.
- Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm
chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
hoặc tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp không
phải lập báo cáo tài chính theo quy định). Các tài liệu khác có liên quan đến
quyết toán thuế.
3. Địa điểm nộp:
- Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh
doanh khác tỉnh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Doanh nghiệp xác định
số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN (theo mẫu số
03-3A/TNDN, 03- 3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN tương ứng với hình thức ưu đãi)
kèm theo hồ sơ quyết toán thuế và nộp cho cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng
ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Doanh nghiệp thực hiện kê
khai tổng hợp toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh trên tờ khai 03/TNDN tại trụ
sở chính.
4. Xác định chi phí được trừ:
- Doanh nghiệp xác định các khoản chi phí đủ điều kiện được
trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN được quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung
có liên quan.
- Năm 2022 các khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật
cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam tiếp tục được hạch
toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
(Theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP);
5. Trích quỹ phát triển khoa học công nghệ:
- Doanh nghiệp thực hiện trích lập và sử dụng quỹ phát triển
khoa học và công nghệ theo hướng dẫn tại Thông tư số 67/2022/TT-BTC ngày
07/11/2022 của Bộ Tài chính, lưu ý tỷ lệ phần trăm (%) tính trên thu nhập tính
thuế TNDN khi xác định thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế như sau:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước thì thực hiện trích từ 3% đến
10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế;
+ Đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu trên
thì doanh nghiệp tự quyết định mức trích cụ thể, nhưng tối đa không quá 10% thu
nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế.
6. Kê khai quyết toán thuế đối với Doanh nghiệp có giao dịch
liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP:
- Phạm vi điều chỉnh: Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho
thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính
khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển
nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung
nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ
liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi
điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
- Các bên có quan hệ liên kết quy định tại Điều 5:
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên
liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều
hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành,
kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể
như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất
25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở
hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở
hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh
nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác
vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được
đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản
chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở
hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung
và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều
hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng
các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành
viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai;
hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các
chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo
hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài
chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về
nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các
mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha
mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh,
chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác
cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ,
cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú,
cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở
thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông
qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều
hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều
hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp kia;
l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển
nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh
giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc
với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
- Tờ khai giao dịch
liên kết: Doanh nghiệp có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị
định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ có trách nhiệm kê khai thông
tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán
thuế TNDN.
- Các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết thì doanh nghiệp xem quy định chi tiết tại Điều 19 Nghị
định số 132/2020/NĐ-CP.
- Xác định chi phí lãi vay được trừ Tổng chi phí lãi vay được
trừ khi tính thuế TNDN được xác định như sau: Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ
lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ không vượt quá 30% của tổng lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ
lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao tài sản
phát sinh trong kỳ. Phần chi phí lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ
tính thuế tiếp theo trong thời gian không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
7. Xác định số thuế TNDN tạm nộp của 04 quý năm 2022:
Căn cứ khoản 3 Điều 1
Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ: Tổng số thuế TNDN đã
tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết
toán năm. (Đối với Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch thì đến
ngày 31/01/2023 phải thực hiện tạm nộp 80% thuế TNDN phải nộp theo quyết toán
năm 2022).
8. Miễn giảm thuế TNDN do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19:
Lưu ý: Năm 2022 không có chính sách miễn giảm 30% thuế TNDN
phải nộp do bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh đối với các doanh nghiệp có doanh thu dưới
200 tỷ đồng như năm 2020, 2021, đề nghị các doanh nghiệp lưu ý khi quyết toán
thuế.
II. MỘT SỐ LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN(TNCN):
1. Thời hạn nộp theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14:
- Đối với tổ chức chi trả thu nhập: Chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối
với hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2022;
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế Chậm nhất là
ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch;
2. Mẫu biểu
đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN.
- Mẫu biểu kê khai quyết toán thuế đối với tổ chức chi trả
thu nhập theo mẫu biểu được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính, một số lưu ý như sau:
+ Mẫu số 05/QTT-TNCN và các mẫu quy định: áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công,
+ Mẫu số 02/QTT-TNCN: áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế.
3. Mức giảm trừ gia cảnh:
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số
954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:
- Mức giảm trừ đối với
đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
4. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một
nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong
năm.
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một
nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong
năm đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm
không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không
có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. (Doanh nghiệp xem quy định
cụ thể tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ). Trường hợp cá nhân phải quyết toán hoặc không phải quyết toán thuế.
- Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức
và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện
được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân
được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức
và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp
thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả
thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân
thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập
không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng
từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của
chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho
Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê
05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp
tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì
in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu
trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
5. Trường hợp cá nhân phải quyết toán thuế:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai
nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì
phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp
thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp
theo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được
trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được
trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong
năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải
nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp
theo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng
thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh
hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo
quy định.
- Trường hợp cá nhân không phải quyết toán thuế: Doanh nghiệp
có người lao động thuộc trường hợp tự quyết toán thuế TNCN theo quy định nhưng
người lao động không phải thực hiện quyết toán thuế nếu thuộc các trường hợp
như cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng
trở xuống; Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có
yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị,
đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không
quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu
không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ
(trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về
phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với
phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao
động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
5. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp
tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban
hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điều 1
Thông tư 79/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp
nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc
cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người
phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a nêu trên cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người
phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo
Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp
cho cơ quan thuế theo quy định.
III. QUYẾT TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN:
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên năm chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc
năm tài chính hoặc là ngày thứ 45 kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng
hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
2. Giá tính thuế tài nguyên:
- Theo hướng dẫn tại thông tư 152/2015/TT-BTC Giá tính thuế
tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài
nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài
nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp sản phẩm tài nguyên được
vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài
nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán
sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
- Năm 2022 giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo Quyết định
số 09/2022/QĐ-UBND ngày 16/02/2022 và Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày
22/6/2022 của UBND tỉnh.
3. Thuế suất thuế tài nguyên:
- Thuế suất thuế tài nguyên thực hiện theo Nghị quyết số
1084/2015/UBTVQH13 ngày 10/12/2015 của Ủy ban thường vụ quốc hội.
IV. QUYẾT TOÁN PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN:
1. Sản lượng tính phí:
- Sản lượng tính phí: là sản lượng tài nguyên nguyên khai
khai thác trong kỳ;
- Về tỷ lệ quy đổi từ tài nguyên thành phẩm sang tài nguyên
nguyên khai thực hiện theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 11/4/2019 của Ủy
ban nhân nhân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoảng
sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mức tính phí bảo về môi trường:
- Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản thực
hiện theo Nghị quyết số 61/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của HĐND tỉnh Quảng Ninh
quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và phí bảo
vệ môi trường nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận
thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu mức thu
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Hệ số tính phí theo phương pháp khai thác:
- Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nước như
khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,1;
- Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác (khai
thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng thiên nhiên và các trường hợp còn lại):
K = 1.
Theo: Tổng cục thuế
0 Nhận xét